VIDEO CHỈ ĐƯỜNG
Đường đến trung tâm tiếng Trung Hoàng Liên
Lượt truy cập
  • 9
  • 1027
  • 13,204,534

Đi khám bệnh

  21/10/2014

A:佳佳呢?我找了她两次,都不在。

Jiājiā ne? Wǒ zhǎo le tā liǎngcì dōu búzài.

Gia Gia đâu rồi ? Mình đã tìm cô ấy nhiều lần nhưng vẫn không có cô ấy

 

B:到医院去了。

Dào yīyuàn qù le.

Cô ấy đi đến bệnh viện rồi

 

A:她生病了?

Tā shēngbìng le?

Cô ấy bệnh à ?

 

B:听说是。

Tīngshuō shì.

Hình như là vậy.

 

C:你怎么了?

Nǐ zěnme le?

Bạn sao rồi ?

 

D:我头疼,咳嗽。

Wǒ tóuténg, késòu.

Mình đau đầu và ho.

 

C:几天了?

Jǐtiān le.

Bạn bị như vậy mấy ngày rồi

 

D:昨天上午还好好的,晚上就开始不舒服了。今天早上一醒来就开始咳嗽了。

Zuótiān shàngwǔ hái hǎohāo de, wǎnshang jiù kāishǐ bù shūfu le, jīntiān zǎoshang yì xǐnglái jiù kāishi késòu le.

Chiều hôm qua vẫn còn khỏe nhưng trời tối thì bắt đầu khó chịu . Sáng nay khi thức dậy thì đã bắt đầu ho rồi.

 

C:你吃药了吗?

Nǐ chī yào le ma?

Bạn đã uống thuốc chưa ?

 

D:吃了一次。

Chī le yícì.

Uống 1 lần rồi.

 

C:你把嘴张开,我看看。嗓子有点红。

Nǐ bǎ zuǐ zhāngkāi, wǒ kànkan. Sǎngzi yǒudiǎn hóng.

Bạn há miếng ra cho mình xem tí nào, cổ họng đỏ lên rồi

 

D:有问题吗?

Yǒu wèntí ma?

Có vấn đề gì không vậy ?

 

C:没什么.你试试表吧。

Méi shénme, nǐ shìshibiǎo ba.

Không có gì cả. Bạn thử đo thân nhiệt xem sao.

 

D:发烧吗?

Fāshāo ma?

Có sốt không ?

 

C:三十七度六,你感冒了。

Sānshíqī dù liù, nǐ gǎnmào le.

37.6℃. Bạn bị cảm rồi.

 

D:要打针吗?

Yào dǎzhēn ma?

Có cần phải tiêm thuốc không ?

 

C:不用,吃两天药就会好的。

Búyòng, chī liǎngtiān yào jiù huì hǎo de.

Không cần. Uống mấy ngày thuốc thì bệnh sẽ khỏi.

 

■Từ đơn:

生病(shēngbìng/動詞):Bị bệnh

※Đây là từ được tạo thành bởi tổ hợp gồm động từ 「生(Sinh)」 và từ chỉ mục đích 「病(Bệnh)」

醒(xǐng/動詞):Tỉnh giấc.

一A就B(yī A jiù B):Vừa làm A xong thì liền làm B

开始(kāishǐ/動詞):Bắt đầu

药(yào/名詞):Thuốc

把(bǎ/介詞):dùng để làm đảo lộn vị trí của động từ và từ chỉ mục đích và nhấn mạnh ý nghĩa của việc sai khiến

※Gần với “ let “, “make “ trong tiếng Anh.

嘴(zuǐ/名詞):Miệng

张开(zhāngkāi/動詞):Mở

嗓子・喉咙(sǎngzi・hóulong/名詞):Cổ họng

※「嗓子」dùng để chỉ cổ họng_nơi dùng để phát ra tiếng nên nó còn có nghĩa “ tiếng “ , “ giọng nói “

试表(shìbiǎo/動詞):Nhiệt kế

※「表」là nhiệt kế.

 

■Cụm từ cần chú ý thứ: Cụm từ thường được sử dụng “ Có gì vậy ? “ , “ Không có gì hết “

Trong bài đàm thoại có xuất hiện câu bác sĩ hỏi bệnh nhân 「你怎么了?(Nǐ zěnme le/Bị gì vậy ?)」. Câu này thường được sử dụng khi cảm thấy có điều gì khác lạ. Được dùng trong nhiều trường hợp như cơ thể không khỏe, buồn bã, gặp phải vấn đề khó khăn hay xảy ra việc gì đó…

Khi bị ai đó hỏi “ Có gì vậy ? “ thì thường người ta sẽ trả lời rằng “ Không có gì hết “. Trong bài đàm thoại này cũng xuất hiên câu “ Không có gì hết “

Nếu dịch theo câu chữ thì 没什么(Méi shénme)」có nghĩa là “ Không có gì hết “. Thế nhưng tại sao được hỏi 「怎么?」ta lại trả lời là 「什么」 ? Đó có lẽ là một thói quen

 

■Ngữ pháp 1:「V+数字+数量詞」 thể hiện số lần của hành động

Trong bài lần này có xuất hiện hai dạng thể hiện số lần của hành động như 「找了她两次(Đã tìm cô ấy hai lần )」「吃了一次(Đã uống một lần thuốc )」

Cấu trúc của câu rất đơn giản, chỉ cần gắn số lần vào trực tiếp sau động từ như「V+数字(回数)+数量詞」 . ( Số từ: gồm次(cì)・回(huí)・下(xià)・趟(tàng)…)

Trường hợp thể hiện khoảng thời gian để hành động xảy ra liên tục của hành động được tạo thành bằng 「V+期間(一个小时(yíge xiǎoshí)・半个月(bànge yuè)・很久(hěnjiǔ)…)」

 

Ví dụ)

她只来过一次。(Tā zhǐ láiguò yícì./ Cô ấy chỉ đến có một lần duy nhất)

我找过他两次,他都不在。(Wǒ zhǎoguò tā liǎngcì, tā dōu búzài./ Tôi đã tìm anh ấy hai lần nhưng đều không có anh ấy)

※「两次」trong trường hợp này không giới hạn chỉ là “hai lần”. Mà nó còn được sử dụng với nghĩa “ nhiều lần “

Ngoài ra trong trường hợp “ số lần + số từ “ là 「一下(yíxià)」thì nó không mang nghĩa là “ 1 lần “ mà nó sẽ mang nghĩa “ một lát “ thể hiện hành động nhẹ nhàng và ngắn gọn.

 

Ví dụ)

给你们介绍一下。(Gěi nǐmen jièshào yíxià./ Để tôi giới thiệu sơ qua cho mọi người biết)

你帮我拿一下。(Nǐ bāng wǒ ná yíxià./ Bạn có thể cầm giúp tôi một lát không ?)

 

■Ngữ pháp 2: Cách sử dụng của từ 「把(bǎ)」

Có lẽ sẽ hơi rối và khó hiểu cho mọi người. Nói một cách đợn giản thì giới từ 「把(bǎ)」có vai trò gần giống với động từ sai khiến “let”, “make” trong tiếng Anh.

Câu vốn có dạng 「S+把+O+V(+C)」nhưng nếu ta đảo ngược vị trí của động từ và từ chỉ mục đích thì sẽ tao thành câu được tạo thành đối với từ chỉ mục đích và nhấn mạnh cho kết quả đó.

 

Ví dụ)

你把门开开。(Nǐ bǎ mén kāikai./ Bạn hãy mở cửa ra)

※S(你)+把+O(门)+V(开开) V=thể sai khiến

我把信寄出去了。(Wǒ bǎ xìn jì chūqù le./ Tôi đã gửi thư đi rồi)

※S(我)+把+O(信)+V(寄)+C(出去了) V=kèm theo bổ ngữ phương hướng (出去了)

小王把那本书带来了。(Xiǎowáng bǎ nàběn shū dài láile./ Tiểu Vương đã mang quyển sách đó đến rồi)

※S(小王)+把+O(那本书)+V(带)+C(来了) V=kèm theo bổ ngữ phương hướng (来了)

请你把那里的情况介绍介绍。(Qǐng nǐ bǎ nàli de qíngkuàng jièshàojieshao./ Hãy giới thiệu đôi chút về tình hình ở đó)

※S(你)+把+O(那里的情况)+V(介绍) V= thể sai khiến

 

Tuy nhiên, đối với dạng câu này thì ta có 3 điều hạn chế.

 

○Hạn chế về từ chỉ mục đích:

Những vật trở thành từ chỉ mục đích phải là những vật được xác định cụ thể trong cuộc nói chuyện. Những đối tượng mà không rõ ràng thì không thể tạo thành câu

× 一杯茶(yìbēi chá)=a cup of tea/Một ly trà

○ 那杯茶(nàbēi chá)=that cup of tea/Ly trà kia.

 

○Giới hạn về động từ:

Để tạo ra kết quả và ảnh hưởng nào đó cho từ chỉ mục đích thì động từ phải có ý nghĩa về quản lý và cách xử trí. Hành động nào đó sẽ không tác động đến từ chỉ mục đích, những động từ như bên dưới không thể sử dụng trong dạng câu này.

 

Ví dụ)

有(yǒu/ Có)・是(shì/ Là ~ )・在(zài/ Có, ở )・来(lái/ Đến )・回(huí/ quay lại )・喜欢(xǐhuan/ Thích )・知道(zhīdao/ Biết)

 

○Giới hạn về vị ngữ:

Mặc dù là vị ngữ có bao hàm động từ nhưng trong trường hợp đơn động từ thì nó cũng không thể tạo thành câu.

Nhất thiết phải có những thành phần khác đi kèm theo sau động từ.

Thành phần đi kèm ở phía sau gồm thể sai khiến của động từ , 了(le/Đã làm ~ = Kết thúc hành động)・着(zhe/ Đang làm ~ = Sự liên tiếp của hành động), bổ ngữ phương hướng (出去、下来…), bổ ngữ kết quả(到(dào/ Đã ~ )、完(wán/ Đã hết ~ , …), số lần của hành động …

 

■Ngữ pháp 3:「一(yī)+A+就(jìu)+B」thể hiện nguyên nhân kết quả, sự phát sinh cùng lúc của nhiều hành động

Trong bài có xuất hiện câu 「今天早上一醒来就开始咳嗽了(Sáng hôm nay vừa dậy là đã ho rồi )」

Mẫu câu 「一+A+就+B」này thể hiện hai hành động khác nhau ( A và B ) diễn ra cùng lúc với nhau.

Trong lúc ngủ không có gì xảy ra nhưng sáng sớm vừa mở mắt tỉnh giấc đã ho.

 

Ví dụ)

他一下车就看见佳佳了。(Tā yí xiàchē jiù kànjian Jiājiā le./ Anh ấy vừa xuống xe thì đã gặp Gia Gia)

他们一放假就都去旅行了。(Tāmen yí fàngjià jiù dōu qù lǚxíng le./ Họ vừa nghỉ hè là lập tức rủ nhau đi du lịch)

 

Ngoài ra cũng có trường hợp thể hiện A ( hành động trước ) là điều kiện để dẫn đến B ( hành động sau ). Nói chung A và B có quan hệ nhân quả.

 

Ví dụ)

他一累就头疼。(Tā yí lèi jiù tóuténg./ Anh ấy mà mệt thì sẽ nhức đầu)

一下雪,路就很滑。(Yí xiàxuě, lù jiù hěn huá./ Tuyết mà rơi thì đượng sẽ rất trơn)

 

Bình luận

Tin tức mới

Học phí HSK